icon icon icon

Nhận biết các vạch kẻ đường để không bị phạt oan

Đăng bởi Phụ kiện Xe hơi SkyAuto vào lúc 03/02/2021

Vạch kẻ đường là một trong những tín hiệu giao thông nhằm giúp người lái xe điều khiển phương tiện chính xác, an toàn hơn. Tuy nhiên, có khá nhiều vạch kẻ đường khác nhau và nhiều tài xế vẫn chưa biết hết về chúng. Vì vậy các tài xế hãy nhanh chóng nhận biết các vạch kẻ đường để không bị phạt oan.

Vạch kẻ đường là một loại chỉ dẫn độc lập với biển báo giao thông. Ở những nơi xuất hiện đồng thời cả vạch kẻ đường và biển chỉ dẫn, thì người lái xe cần tuân thủ theo sự chỉ dẫn của biển giao thông.

1. Vạch dọc (theo tâm đường)

- Vạch dọc liền: để cấm xe thô sơ và xe cơ giới không được đi đè lên đó. Đây thường là vạch danh giới của đường hai chiều (cả đi và về). Hoặc phân chia làn đường cho xe thô sơ và xe cơ giới.

- Vạch dọc liền kép: dùng để tăng thêm sự chú ý của người lái, đảm bảo an toàn và đi đúng theo quy định. Vạch này cũng được xuất hiện ở những đoạn đường vòng, đường thẳng, đường nguy hiểm rộng để các xe có thể chạy với tốc độ cao.

- Vạch dọc liền: người tham gia giao thông tuyệt đối không được vượt ô tô đi trước ở những đoạn đường này.

- Vạch dọc đứt quãng: là vạch để phân chia làn xe, phân chia đường. Ở những đoạn đường có vạch kẻ này, người tham gia giao thông được phép vượt ô tô đi trước. Nhưng phải nhanh chóng trở lại phần đường của mình sau khi vượt.

2. Vạch ngang đường

- Vạch liền ngang: vạch này có tác dụng báo dừng lại. Tất cả các phương tiện giao thông khi thấy vạch này đều phải dừng lại trước vạch và chờ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

- Vạch đứt ngang: để phân chia phần đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp khi muốn qua đường.

3. Vạch vàng nét đứt

Vạch vàng nét đứt được sử dụng để phân chia 2 làn đường ngược nhau ở những đoạn đường có từ 2 làn trở lên. Phương tiện đang đi trên đường có thể cắt qua đi ở làn ngược lại.

4. Vạch vàng nét liền

Vạch đơn vàng nét liền dùng để năng cách 2 chiều xe chạy khi có từ 2 đến 3 làn xe mà không có dải phân cách. Phương tiện đi trên đoạn đường này không được phép đè lên vạch.

5. Vạch vàng nét liền đôi

Loại vạch này được sử dụng để phân chia chiều xe chạy khi đường có 4 làn xe trở lên. Xe đi trên đoạn đường này không được pháp lẫn làn hoặc đè lên vạch.

6. Vạch vàng một liền, một đứt

Được sử dụng để phân chia khi đường có từ 2 làn đường trở lên, không có dải phân cách. Xe chạy trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt được phép cắt qua làn ngược chiều. Nhưng xe chạy trên làn đường tiếp giáp với vạch liền thì không được phép cắt qua làn ngược chiều.

7. Vạch vàng đứt song song

Loại vạch này có tác dụng ngăn cách làn đường và người lái xe có thể thay đổi hướng xe trên đó.

8. Vạch trắng nét đứt

Dùng để phân chia làn đường khi đường có nhiều làn xe, người điều khiển phương tiện có thể chuyển làn đường qua vạch.

8. Vạch trắng nét liền

Vạch này có tác dụng phân chia các làn xe cùng chiều, xe không được lấn làn, đè lên vạch.

9. Vạch trắng nét đôi

Vạch này được sử dụng để phân chia 2 dòng phương tiện đi ngược chiều nhau trên đường có từ 4 làn trở lên, xe không được đè vạch.

10. Vạch trắng hình con thoi

Vạch báo hiệu sắp có vị trí dành cho người đi bộ qua đường. Lưu ý, đối với khu vực bố trí vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối 2 nút, người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ.

11. Vạch xương cá chữ V

Theo quy chuẩn 41/2016, vạch này là loại vạch lên hóa dòng xe. Vạch được sử dụng để chia các phương tiện thành 2 hướng đi. Các phương tiện không được phép lần vạch hoặc cắt qua vùng vạch này, trừ trường hợp khẩn cập theo quy định của luật giao thông.

12. Vạch mắt võng tại ngã tư

Vạch này chỉ mang tính chất hình ảnh, giúp người lái xe phân biệt rõ hơn. Những xe đi vào khu vực này phải di chuyển thao hướng mũi tên trên đường, nếu không sẽ bị xử phạt lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”.

13. Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

Được sử dụng cho mục đích tạo không gian dừng chờ cho những xe muốn rẽ trái khi đã vượt qua vạch dùng xe trên nhánh dẫn của nút giao, nhưng chưa thể vượt qua nút giao vì thời gian tín hiệu chưa cho phép.

Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

Ý nghĩa cụ thể như sau:

“– Vạch số 1.6. Vạch đứt quãng màu trắng là vạch báo hiệu chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hay Vạch số 1.11 dùng để phân chia dòng xe ngược chiều hay cùng chiều.

– Vạch số 1.8. Vạch đứt quãng màu trắng là vạch dùng để quy định ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là làn đường chuyển tốc) với làn xe chính của phần xe chạy, được kẻ ở nơi giao nhau, nhằm dẫn hướng cho xe tách nhập làn an toàn.

– Vạch số 1.9. Hai vạch liên tiếp (vạch kép) đứt quãng song song màu trắng, quy định ranh giới làn xe dự trữ để tăng làn xe cho chiều xe có lưu lượng lớn. Trên làn đường này có điều khiển thay đổi hướng xe bằng đèn tín hiệu xanh và đỏ.

– Vạch số 1.11. Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng, để phân chia dòng phương tiện 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe bên vạch đứt quãng được phép đè lên vạch để vượt xe.

– Vạch số 1.12. Vạch liên tục màu trắng, kẻ ngang mặt đường, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ, hoặc biển báo số 122 "STOP".

– Vạch số 1.13. Vạch hình tam giác cân màu trắng, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng để nhường cho các phương tiện khác ở đường ưu tiên.

– Vạch số 1.14. Vạch "Sọc ngựa vằn" dùng quy định nơi người đi bộ qua đường bao gồm các vạch song song với trục tim đường màu trắng.

– Vạch số 1.15. Xác định vị trí dành cho xe đạp đi cắt ngang qua đường đi của xe cơ giới. Ở nơi đường giao nhau không có người, tín hiệu điều khiển giao thông thì xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên đường cắt ngang đường xe đạp.

– Vạch 1.16.1. Vạch tam giác ở trong chạy cắt chéo góc nhọn thành những tam giác, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.

– Vạch 1.16.2. Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.

– Vạch 1.16.3. Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, xác định đảo nhập dòng phương tiện

– Vạch số 1.17. Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của xe buýt.

– Vạch số 1.18. Vạch hình các mũi tên màu trắng, chỉ dẫn hướng đi cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trước nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi.

– Vạch số 1.19. Vạch hình các mũi  tên màu trắng, xác định sắp đến gần đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy, số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên.

– Vạch số 1.20. Vạch hình tam giác màu trắng, xác định khoảng cách còn 2m - 25m đến vạch 1.13 và biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.

– Vạch số 1.21. Vạch này là chữ "STOP" (Dừng lại) xác định gần đến vị trí dừng lại vạch số 1.12 và biển số 122  “Dừng  lại”. Vạch số 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 đến 25m.

– Vạch số 1.22. Là số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ, và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy.

– Vạch số 1.23. Vạch này màu trắng hình chữ A, dùng để quy định làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến quy định, kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng.”

Trên đây là cách nhận biết các vạch kẻ đường mà tài xế nào cũng cần biết để đảm bảo an toàn hơn và không bị cảnh sát giao thông bắt phạt.

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN: